CHÀO MỪNG ĐẾN VỚI TRANG THÔN TIN ĐIỆN TỬ TRƯỜNG THCS CÁI DẦU
KẾ HOẠCH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THCS CÁI DẦU GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

PHÒNG GD&ĐTCHÂU PHÚ

TRƯỜNG THCS CÁI DẦU

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 47 /KH-THCSCD

Cái Dầu, ngày 06 tháng 4 năm 2021

                                                                               

                                                           

KẾ HOẠCH

CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG THCS CÁI DẦU

GIAI ĐOẠN 2021-2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

 

    Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14/6/2019;

    Căn cứ Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo;

    Nghi quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014 của Quốc hội về đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông;

    Căn cứ Thông tư số 32/2020/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;

    Căn cứ Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/7/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông; Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định chuẩn giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông;

    Căn cứ Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 08 năm 2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học;

    Trường THCS Cái Dầu xây dựng xây dựng Kế hoạch chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2021-2025 tầm nhìn đến năm 2030, cụ thể như sau:

    Trường THCS Cái Dầu được thành lập theo Quyết định số 497/QĐ-UB-TC  ngày 14  tháng  7  năm 2003 của Ủy Ban nhân dân huyện Châu Phú, được  tách ra  từ trường THPT  Trần Văn Thành với  56  cán bộ, giáo viên, nhân viên (CB,GV, NV); 18 phòng học và 03 phòng tạm (văn phòng, phòng GV, thiết bị). Đến năm học 2020-2021, trường có 69 cán bộ, giáo viên, nhân viên, trong đó CBQL trình độ đại học 100%, giáo viên đạt trình độ đại học đạt 98,36%, nhân viên trình độ đại học 40%. Số học sinh là 1.186 em, được chia thành 31 lớp, với 18 phòng học, 02 phòng vi tính, 01 phòng thư viện, 01 văn phòng, 01 phòng GV. Trường có tổ chức chi bộ đảng gồm 48 đảng viên, các tổ chức Công đoàn, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Ban đại diện cha mẹ học sinh đều hoạt động tích cực, góp phần cùng nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ.

    Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo nên trường đã có đội ngũ giáo viên cơ bản đầy đủ về số lượng và cơ cấu. Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, năng động, có năng lực chuyên môn trong công tác. Đây là thế mạnh của trường trong việc nâng cao chất lượng giáo dục. Các năm qua, trường có nhiều giáo viên tham gia Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp huyện, tỉnh đạt thành tích cao. Đội ngũ cán bộ quản lý của trường đã qua các lớp đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, có trình độ đại học, chứng nhận bồi dưỡng cán bộ quản lý và bằng trung cấp chính trị.

    Trong những năm học qua, trường luôn được đánh giá đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến của huyện, chất lượng giáo dục toàn diện của trường ngày càng được nâng cao, nhà trường tiến hành thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức dạy học gắn với đổi mới kiểm tra, đánh giá; chất lượng dạy và học của nhà trường ngày càng được cải thiện, số lượng học sinh khá giỏi tăng, yếu kém giảm, trong đó nhiều học sinh được công nhận học sinh giỏi cấp huyện, tỉnh; học sinh tốt nghiệp THCS đạt 100%, thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT đạt thứ hạng trong tốp đầu của huyện.

    Qua 18 năm phấn đấu, nhà trường đang từng bước phát triển cả về qui mô học sinh, về chất lượng giáo dục.  Kết quả đó là cả một quá trình đầu tư rất lớn từ sự quan tâm của cấp ủy, chính quyền các cấp, sự chỉ đạo, hỗ trợ sâu sắc của  huyện, Phòng Giáo dục và Đào tạo (GDĐT), địa phương, cùng với sự nổ lực không ngừng của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và cha mẹ học sinh của nhà trường trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giáo dục.

    Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, đòi hỏi sự nghiệp giáo dục cần quan tâm hơn nữa đến việc giáo dục thế hệ trẻ thành những con người có đủ các phẩm chất đạo đức, năng lực sáng tạo để đáp ứng được công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.

    Kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 nhằm xác định rõ định hướng, mục tiêu chiến lược và các giải pháp chủ yếu trong quá trình vận động và phát triển, là cơ sở quan trọng cho các quyết sách của hội đồng trường, cán bộ quản lý, hoạt của đội ngũ giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường trong việc giáo dục thế hệ trẻ thành những con người có đủ các phẩm chất đạo đức, năng lực sáng tạo để đáp ứng công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược của trường THCS Cái Dầu có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện Nghị quyết của Đảng, chương trình hành động của Chính phủ về đổi mới giáo dục phổ thông, cùng với các trường học trong huyện xây dựng giáo dục Châu Phú phát triển theo kịp với yêu cầu kinh tế - xã hội, xu thế hội nhập của địa phương, đất nước.

    I. Phân tích môi trường

    1. Môi trường bên trong

    1.1. Đặc điểm tình hình

    1.1.1. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên

    - Đội ngũ CB,GV,NV gồm: 69 người, nữ: 40; (01 GV kiêm PGD TTHTCĐ)

    - Lãnh đạo trường: 03 người; Hiệu trưởng : 01; Phó Hiệu trưởng : 02.

    - Tổng phụ trách Đội : 01.

    - Giáo viên trực tiếp giảng dạy : 61/36 nữ.

    - Nhân viên: 05/04 nữ, gồm: 01 kế toán, 01 văn thư kiêm thủ quỹ, 01 thư viện, 01  y tế, 01 bảo vệ.

    - Tổ Văn phòng: 01, Tổ chuyên môn: 07, trong đó: tổ Toán - Tin: 14/08 nữ; tổ - Hóa- KTCN: 06/03 nữ; tổ Sinh - KTNN: 05/02 nữ; tổ TD - Âm nhạc - Mỹ thuật: 08/02 nữ; tổ Ngữ văn - KTPV: 11/08 nữ; tổ Địa - Sử - GDCD: 09/06 nữ;  tổ tiếng Anh: 07/06 nữ.

    - Chất lượng đào tạo:

         + Lãnh đạo nhà trường: 03 trình độ đại học, trung cấp chính trị, bồi dưỡng CBQL trường học.

         + Giáo viên: Đại học đạt tỷ lệ 98,36%, 01 trình độ CĐSP tỷ lệ 1,64%.

         + Nhân viên: Đại học: 02; Trung cấp: 02, TN.THPT: 01.

    -  Giáo viên dạy giỏi các cấp: cấp trường: 59; cấp huyện: 19; cấp tỉnh 03.

    1.1.2. Học sinh, chất lượng giáo dục

    - Học sinh

    Tổng số học sinh 1.186/31 lớp, nữ 591. Trong đó khối 6: 332/9 lớp, khối 7: 333/8 lớp, khối 8: 287/8 lớp, khối 9: 228/6 lớp.

    - Chất lượng giáo dục

    + Học lực

Năm học

TS

học sinh

Giỏi

Khá

TB

Yếu - Kém

2017 - 2018

1019

34,94

31,89

31,31

1,86

2018 - 2019

1076

36,90

30,95

30,76

1,39

2019 - 2020

1102

46,18

31,49

21,42

0,91

    + Hạnh kiểm     

Năm học

TS

học sinh

Tốt

Khá

TB

Yếu - Kém

2017 - 2018

1019

91,27

8,34

0,59

0

2018 - 2019

1076

94,52

5,20

0,28

0

2019 - 2020

1102

97,0

3,0

0

0

    1.1.3. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục

    Diện tích đất, khuôn viên nhà trường 11.098 m2, trường có 24 phòng học kiên cố, trong đó chỉ sử dụng 18 phòng phục vụ dạy và học, 06 phòng còn lại sử dụng 02 phòng máy vi tính; 01 phòng lad tiếng Anh; 01 phòng hành chính – quản trị; 01 phòng thư viện, 01 phòng giáo viên.Trường chưa có khu hiệu bộ, còn thiếu một số phòng chức năng khác như: phòng học bộ môn, phòng Đoàn thể, phòng  truyền thống Đội.

    - Có  02 khu vệ sinh riêng dành cho giáo viên và học sinh.

    - Có 01 nhà xe cho giáo viên, 01 nhà xe cho học sinh.

   - Khu vực sân chơi, bãi tập thể dục, khu học tập cho học sinh chiếm diện tích khoảng 5.000m2; sân chơi bằng phẳng, an toàn, có nhiều cây tạo bóng mát, thông thoáng cho học sinh vui chơi, giải lao trong giờ ra chơi.   

   - Hàng rào bán kiên cố được bao quanh khu vực nhà trường.

    1.1.4. Việc huy động các nguồn lực xã hội

    Nhà trường phối hợp hội phụ huynh học sinh (PHHS) vận động các nguồn lực hỗ trợ các điều kiện cho hoạt động giáo dục nhà trường. Huy động nguồn xã hội hóa để chỉnh trang cảnh quan trường học ngày một khang trang, đáp ứng yêu cầu hoạt động dạy học của đơn vị.

     1.2. Điểm mạnh

    - Lãnh đạo nhà trường đạt chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ, chính trị theo quy định, nhiệt tình và trách nhiệm với công việc. Công tác quản lý thực hiện khá chặt chẽ, có tầm nhìn, phương pháp làm việc năng động, khoa học, sáng tạo, dám nghĩ dám làm, dám chịu trách nhiệm. Xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện có chất lượng và đạt hiệu quả cao.

    - Nền nếp, kỹ cương nhà trường tiếp tục được giữ vững, chất lượng giáo dục chuyển biến tích cực, các hoạt động giáo dục mũi nhọn, giáo dục đại trà, hoạt động phong trào đạt hiệu quả cao, góp phần giáo dục toàn diện học sinh.

    -Trường có sân chơi bãi tập rộng rãi, thoáng mát đảm bảo cho học sinh vui chơi và luyện tập thể dục thể thao, khu tự quản học tập và rèn luyện.

    - Tỷ lệ giáo viên/lớp đảm bảo theo quy định. 100% giáo viên đạt danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp trường, trong đó có 30% giáo viên dạy giỏi cấp huyện.

    - 100% học sinh đến trường được phụ huynh đầu tư mua cặp, sách vở và đồ dùng học tập đầy đủ.

    - Nguồn kinh phí đảm bảo cân đối chi cho con người, các hoạt động, thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của nhà trường, tiết kiệm, chi thu nhập tăng thêm cho cán bộ, giáo viên, nhân viên

    * Thành tích nổi bật trong các năm qua:

    - Trường đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến cấp huyện, cấp tỉnh nhiều năm liền.

    - Chi bộ hoàn thành tốt nhiệm vụ.

    - Công đoàn vững mạnh.

    - Chất lượng học sinh giỏi: nhiều năm liền chất lượng học sinh giỏi luôn trong tốt đầu các trường THCS trong huyện.

    - Nhiều CB,GV,NV đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cở sở, Bằng khen UBND tỉnh, chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, bằng khen của Bộ GDĐT.

    1.3. Điểm yếu

    - Cơ sở vật chất còn thiếu phòng chức năng, khu hiệu bộ ảnh hưởng việc thực hiện công tác kiểm định chất lượng giáo dục và xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia. Trang thiết bị phục vụ dạy học còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu hoạt động dạy học.

    - Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên chưa được đồng đều; ý thức tự bồi dưỡng, tự nghiên cứu và đổi mới tư duy trong thực hiện nhiệm chưa cao; năng lực sử dụng và ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn chế.

    - Một số gia đình chưa thật sự quan tâm đến việc học tập con em, nhất là những học sinh gia đình khó khăn; một số học sinh còn ham chơi, ý thức về học tập chưa cao và thiếu sự quản lý của gia đình.

    2. Môi trường bên ngoài

    2.1. Cơ hội

    - Đảng và Nhà nước có đầy đủ các chủ trương, chính sách, Nghị quyết, Thông tư rõ ràng về việc chăm lo cho phát triển sự nghiệp giáo dục.

    - Phần lớn phụ huynh học sinh quan tâm, chăm lo và tạo điều kiện cho việc học tập của con em mình.

    - Nhà trường thuộc vùng đô thị Thị trấn vì thế kinh tế - xã hội địa phương cơ bản ổn định và ngày càng phát triển, đời sống người dân từng bước được nâng lên.

    - Sự phát triển của công nghệ thông tin (CNTT) hiện nay, sự tuyên truyền của các cấp và nhà trường, phần mềm quản lý giáo dục, hỗ trợ hoạt động chuyên môn, quản lý học sinh…rất phong phú, đa dạng, nên xã hội và phụ huynh học sinh (PHHS) đã nắm bắt được lộ trình và các điều kiện thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông (CT GDPT).

    - Cấp lãnh đạo Đảng, chính quyền rất quan tâm đến việc phát triển giáo dục tại địa phương, đến các hoạt động giáo dục của nhà trường (đảm bảo an ninh trật tự trường học, giáo dục an toàn giao thông, các hoạt động ngoại khóa – trải nghiệm,...)

    2.2. Thách thức

    - Một số cơ chế chính sách hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, cơ chế chính sách về công tác xã hội hóa trong giáo dục còn khó khăn cho nhà trường triển khai thực hiện; chính sách hỗ trợ cho giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi cũng như học sinh yếu còn nhiều hạn chế.

    - Một bộ phận phụ huynh gia đình còn có khó khăn, chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng việc học tập của con em mình, nhất là việc tự học, tự nghiên cứu bài ở nhà và còn khoán trắng cho nhà trường.

    - Kinh tế-xã hội ở địa phương tuy có ổn định và phát triển nhưng bên cạnh đó còn bộ phận người dân có thu nhập thấp, thiếu ổn định, sống bằng nghề buôn bán nhỏ, dịch vụ, nông nghiệp, chăm nuôi, làm thuê, không có phương tiện sản xuất rời địa phương làm ăn xa.

    - Tuy công nghệ thông tin hiện nay phát triển mạnh nhưng nguồn nhân lực thực hiện để đáp ứng còn nhiều hạn chế; thiết bị dạy học cung cấp chưa kịp thời thay thế (hư hỏng và còn thiếu nhiều) nên phần nào ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường.

    2.3. Xác định các vấn đề ưu tiên:

    - Hoàn chỉnh báo cáo tự đánh giá nhà trường để đăng ký đánh giá ngoài, công nhận kiểm định chất lượng giáo dục, công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.

    - Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, chú trọng bồi dưỡng chính trị, phẩm chất, đạo đức, lối sống và năng lực công tác. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và công tác quản lý.

    - Tổ chức dạy học đảm bảo chất lượng, theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh. Thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức dạy học và kiểm tra, đánh giá để phát triển chất lượng giáo dục bền vững.

    - Đẩy mạnh giáo dục đạo đức, nền nếp, lối sống, kỹ  năng sống cho học sinh, giáo dục ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội và cộng đồng.

    - Huy động các nguồn lực phát triển nhà trường. Xây dựng cảnh quan nhà trường “Xanh - sạch - đẹp”.

    II. Định hướng chiến lược

    1. Sứ mệnh

    Xây dựng được môi trường học tập thân thiện, kỉ cương, nền nếp, phát huy tính tư duy, sáng tạo, tính đoàn kết, trung thực, thân ái, có chất lượng giáo dục tốt, để mỗi học sinh đều có cơ hội phát triển hết tài năng của mình.

    2. Tầm nhìn

Xây dựng nhà trường có cơ sở vật chất khang trang, đáp ứng mọi điều kiện dạy và học trong giai đoạn mới; là nơi đáng tin cậy về chất lượng giáo dục, nâng cao vị thế của nhà trường lên tốp đầu của huyện; giáo viên, học sinh luôn tự tin, năng động và luôn có khát vọng vươn lên, đạt kiểm định chất lượng mức độ độ 2.

    3. Giá trị cốt lõi

    - Tinh thần đoàn kết

    - Khát vọng vươn lên

    - Tính trung thực

    - Tinh thần trách nhiệm

    - Tính sáng tạo

    - Lòng tự trọng

    - Sự hợp tác

    4. Phương châm hành động 

          “Chất lượng giáo dục là uy tín, là thương hiệu, giá trị của nhà trường             

    5. Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường

    Tạo dựng môi trường học tập “Đoàn kết, trách nhiệm, thân thiện, hợp tác, sáng tạo, hiệu quả, khát vọng vươn lên.

    IV. Mục tiêu chiến lược

    1. Mục tiêu chung

    Xây dựng nhà trường có uy tín về chất lượng giáo dục đáp ứng theo xu thế phát triển của địa phương, xã hội.

    Bồi dưỡng và nâng cao chất lượng đội ngũ Nhà giáo và cán bộ quản lý, đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục, phấn đấu đạt danh hiệu trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ I.

    Phát hiện và bồi dưỡng đội ngũ học sinh giỏi, học sinh năng khiếu làm nòng cốt cho chất lượng mũi nhọn cho các trường THPT và góp phần tạo nguồn nhân lực cho địa phương.

    2. Mục tiêu cụ thể  

    Trong giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030, trường xác định các mục tiêu cụ thể và các giải pháp thực hiện như sau:

    2.1. Phát triển qui mô

      - Qui mô phát triển học sinh của trường đến 2025 : 37 lớp, 1450 học sinh. Tỷ lệ học sinh bỏ học không quá 1.2 %.

      - Thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục THCS đạt chuẩn mức độ 2.

    2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên

    Tổng số cán bộ, giáo viên, nhân viên (dự kiến): 80 người. Trong đó, cán bộ quản lý: 03, giáo viên: 69, tổng phụ trách Đội: 01, nhân viên (biên chế và hợp đồng): 07.

    Xây dựng đội ngũ CB, GV, NV đủ về số lượng, có tư tưởng chính trị, phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực chuyên môn khá giỏi, có trình độ tin học, có phong cách sư phạm mẫu mực, tận tụy yêu nghề mến trẻ, đoàn kết thống nhất hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của trường. Cụ thể:

    - Cán bộ quản lý: 100% cán bộ quản lý có trình độ đại học, trình độ trung cấp lý luận chính trị, có chứng chỉ bồi dưỡng quản lý giáo dục, chứng chỉ A tin học, đạt trình độ ngoại ngữ theo quy định.

    - Giáo viên: 100% giáo viên đạt trình đại học; 95%  giáo viên có tay nghề chuyên môn khá – giỏi; 100% giáo viên đạt chức danh nghề nghiệp theo quy định; giáo viên dạy giỏi cấp huyện 30%, cấp tỉnh trên 5%. 100% CB, GV, NV ứng dụng thành thạo CNTT phục vụ tốt cho công tác giáo dục, quản lý, giảng dạy.

    2.3. Chất lượng giáo dục học sinh

    * Chất lượng học tập

    - Học sinh có học lực giỏi 37%, khá 40%.

    - Học sinh có học lực yếu dưới 2 %, không có học sinh kém.

    - Tỷ lệ học sinh được công nhận tốt nghiệp 100%. Huy động hầu hết các em học sinh tốt nghiệp THCS tham gia các loại hình học tập, bao gồm: THPT chính qui, GDTX (80%), học nghề (20%).

    - Học sinh giỏi cấp huyện hàng năm: 25-30 học sinh/tổng số học sinh tham gia dự thi.

    - Học sinh giỏi cấp tỉnh: 07 học sinh trở lên.

    * Chất lượng đạo đức, kỹ năng sống

    - Học sinh có hạnh kiểm tốt, khá 99% trở lên, không có học sinh hạnh kiểm yếu.

    - Học sinh có kỹ năng sống cơ bản, giao tiếp văn hóa, tự nguyện tích cực tham gia các hoạt động tập thể, hoạt động xã hội.

    - 100% đạt yêu cầu trở lên về kiểm tra thể lực theo chuẩn của Bộ GD&ĐT.

    2.4. Phát triển cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục

    - Xây dựng trường đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và công tác quản lý nhà trường.

     - Đầu tư xây dựng hệ thống phòng học, phòng bộ môn, các công trình phụ trợ để tổ chức các hoạt động giáo dục hiệu quả.     

     - Trang bị tối thiểu 10 màn hình LCD để phục vụ giảng dạy.

     - Tiếp tục khai thác tốt cơ sở vật chất-kỹ thuật hiện có, nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng trong dạy học. Xây dựng cảnh quan nhà trường “Xanh - sạch - đẹp”.

    2.5. Quan hệ của nhà trường để uy động nguồn lực xã hội

    - Đảm bảo việc tham mưu với cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương thường xuyên. Hoàn thành tốt các yêu cầu nhiệm vụ của ngành giao. Quan hệ chặt chẽ với cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội trên địa bàn, tạo điều kiện tốt nhất cho phụ huynh học sinh và các lực lượng xã hội tham gia vào công tác giáo dục của nhà trường.

    - Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn lực bên ngoài nhằm tăng cường cơ sở vật chất, bổ sung thiết bị, phương tiện dạy học, chỉnh trang CSVC, hệ thống đèn, quạt phục vụ hoạt động ạy học để đáp ứng yêu cầu thực hiện đổi mới CTGDPT 2018 và động viên khen thưởng giáo viên và học sinh có thành tích cao trong giảng dạy và học tập.

    V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

    1. Nâng cao chất lượng và hiệu qủa công tác giáo dục học sinh

    - Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường về vai trò, vị trí và sự cần thiết phải đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của tập thể sư phạm đối với sự nghiệp phát triển nhà trường.   

     - Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng giáo dục đạo đức và chất lượng văn hoá. Đổi mới phương pháp dạy học, dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng và đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá học sinh. Đổi mới các hoạt động giáo dục, hoạt động tập thể, gắn học với hành, lý thuyết với thực tiễn; giúp học sinh có được những kỹ năng sống cơ bản.

    - Thường xuyên kiểm tra các hoạt động chuyên môn trong nhà trường. Đẩy mạnh hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, giáo viên làm công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Tổ chức thực hiện chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ, giáo viên trong trường.

    2. Xây dựng và phát triển đội ngũ

    - Xây dựng đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đủ về số lượng; có phẩm chất chính trị; có năng lực chuyên môn khá, giỏi; có trình độ Tin học, ngoại ngữ cơ bản, có phong cách sư phạm mẫu mực. Đoàn kết, tâm huyết, gắn bó với nhà trường, hợp tác, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.

    - Quy hoạch, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, giáo viên theo hướng sử dụng tốt đội ngũ hiện có, đáp ứng được yêu cầu của công việc. Phân công bố trí lao động hợp lý, phát huy năng lực, sở trường của đội ngũ phù hợp với yêu cầu giảng dạy. Phân cấp quản lý theo hướng tăng quyền chủ động cho các tổ chuyên môn trong nhà trường.

    - Tạo mọi điều kiện để giáo viên tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tạo môi trường làm việc năng động, thi đua lành mạnh, đề cao tinh thần hợp tác và chia sẻ với những điều kiện làm việc tốt nhất để mỗi cán bộ  giáo viên, nhân viên đều tự hào, muốn cống hiến và gắn kết với nhà trường.

     3. Cơ sở vật chất, trang thiết bị

    - Tích cực tham mưu các cấp quản lý xây dựng thêm 06 phòng học, 03 phòng bộ môn thí nghiệm thực hành, phòng chức năng để đáp ứng thực hiện giảng dạy và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Quy hoạch khu vui chơi, thể dục thể thao của HS.

    - Huy động mọi nguồn lực để đầu tư trang bị các thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu việc thực hiện đổi mới chương trình Giáo dục phổ thông 2018.

    - Hoàn thiện việc xây dựng mạng thông tin quản lý giữa giáo viên, các tổ chuyên môn với nhà trường qua hệ thống mạng nội bộ và trang web của trường.

    4. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin

    - Tăng cường khai thác tốt công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý, dạy và học.

    - Xây dựng thư viện điện tử, trang bị các phần mềm về quản lý, sử dụng trang Thông tin điện tử nhà trường khai thác dữ liệu cũng như kế hoạch công tác, hội họp… góp phần nâng cao chất lượng quản lý dạy và học.

    5. Quản lý tài chính, huy động nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục

    - Hoàn thiện Quy chế chi tiêu nội bộ trong từng năm, bảo đảm sự hợp lý, phù hợp với điều kiện của nhà trường trong việc đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ giáo dục được giao.

    - Huy động được các nguồn lực của xã hội, cá nhân tham gia vào việc phát triển nhà trường.

    * Nguồn lực chính:

         + Ngân sách Nhà Nước.

         + Các nguồn từ dịch vụ nhà trường.

         + Ngoài nguồn ngân sách: vận động phụ huynh học sinh, các mạnh thường quân.

    * Nguồn lực vật chất:

         + Khuôn viên trường, phòng học, phòng làm việc, phòng truyền thống và các công trình phụ trợ.

         + Trang thiết bị giảng dạy, công nghệ phục vụ dạy - học.

    6. Xây dựng quan hệ với cộng đồng

    - Xây dựng mối quan hệ vững chắc giữa nhà trường, giáo viên với cha mẹ học sinh. Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa nhà trường và các ấp, đoàn thể, hội, gia đình học sinh cùng chăm lo sự nghiệp giáo dục địa phương nói chung và trường nói riêng.

    - Nâng cao hiệu quả công tác tham mưu, phối hợp với chính quyền địa phương để giải quyết vấn đề cơ sở vật chất; huy động, vận động học sinh hạn chế bỏ học.

    - Phối hợp công an, đoàn thanh niên của địa phương giáo dục kiến thức pháp luật, kỹ năng sống, ngăn ngừa vi phạm về an toàn giao thông, an ninh trật tự, ma tuý và các tệ nạn xã hội,...

    - Tổ chức cho giáo viên và học sinh tham gia tốt các hoạt động xã hội, văn hóa, thiện nguyện tại địa phương.

    7. Lãnh đạo và quản lý

    - Đổi mới công tác quản lý, nâng cao năng lực tư duy lãnh đạo và quản lý  đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục.

    - Lãnh đạo, quản lý bằng kế hoạch, kiểm tra, đánh giá và thi đua, khen thưởng. Tổ chức thực hiện và phát huy hiệu quả công tác tự kiểm tra, đánh giá.

    - Phát huy tinh thần dân chủ, thực hiện công khai, minh bạch mọi hoạt động của nhà trường.

    - Quản lý lấy hiệu quả làm mục tiêu theo tinh thần gọn nhẹ, tập trung, đúng quy định. Tăng cường trao đổi thông tin và báo cáo qua mạng Internet.

    8. Công tác truyền thông, quảng bá thương hiệu

    - Khai thác có hiệu quả website của trường. Cung cấp các thông tin về hoạt động giáo dục của trường qua các hội thảo, diễn đàn trao đổi, sách, báo, các tạp chí… Khuyến khích giáo  viên  tham gia tích cực vào các sự kiện, các hoạt động của cộng đồng và ngành.

    - Xây dựng thương hiệu và tín nhiệm của xã hội đối với nhà trường. Xác lập tín nhiệm thương hiệu đối với từng cán bộ, giáo viên, nhân viên.

    - Đẩy mạnh tuyên truyền, phát huy truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của nhà trường.

    VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

    1. Triển khai, phổ biến thực hiện kế hoạch chiến lược

    - Kế hoạch chiến lược giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến 2030 được phổ biến rộng rãi tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, cơ quan chủ quản, cha mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức, cá nhân quan tâm đến hoạt động của trường.

    - Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược, chịu trách nhiệm trong việc điều phối quá trình triển khai, điều chỉnh kế hoạch chiến lược sau từng giai đoạn, bảo đảm sát với tình hình thực tế của nhà trường. Tổ chức kiểm tra đánh giá và sơ kết quá trình thực hiện trong từng năm học.

    2. Lộ trình thực hiện:

    Từ năm 2021 đến 2025: Tiếp tục đưa các hoạt động nhà trường đi vào nền nếp, kỷ cương và hình thành những yếu tố mới tạo nên một nhà trường có chất lượng giáo dục tốt. Hoàn thiện việc xây dựng CSVC đạt chuẩn quốc gia, xây dựng cảnh quan, chỉnh trang nhà trường.

    Từ năm 2025 đến 2030: Xác lập thương hiệu trường THCS Cái Dầu là trường tiên tiến và đạt tập thể lao động xuất sắc của huyện, có chất lượng giáo dục tốt đáp ứng được yêu cầu xã hội, mỗi học sinh được phát triển năng lực cá nhân và tư duy độc lập sáng tạo.

    3. Trách nhiệm từng tổ chức, bộ phận, cá nhân

          a) Hiệu trưởng

          Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường, thành lập ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học.

          b) Phó hiệu trưởng

          Các phó Hiệu trưởng phụ trách từng hoạt động chuyên môn chịu trách nhiệm thực hiện tốt các nhiệm vụ được phân công; giúp hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch theo lộ trình, đề xuất những giải pháp thực hiện để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

          c) Tổ trưởng chuyên môn

          Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác của tổ. Xây dựng kế hoạch hành động cụ thể (từng năm) của tổ, trong đó mỗi hoạt động cần nêu rõ mục tiêu cần đạt, kết quả, hiệu quả, thời gian và các nguồn lực thực hiện.

          Triển khai thực hiện nội dung bồi dưỡng thường xuyên hàng năm, nâng cao năng lực giảng dạy bộ môn và giáo dục học sinh.

          d) Giáo viên, nhân viên

         Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.

          e) Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường

         - Hàng năm xây dựng chương trình hành động thực hiện các nội dung liên quan trong vấn đề thực hiện kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường. Tuyên truyền, vận động mọi thành viên của tổ chức mình thực hiện tốt các nội dung và giải pháp trên, góp ý với nhà trường điều chỉnh, bổ sung những nội dung phù hợp để có thể thực hiện tốt kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường

         - Củng cố và nâng cao chất lượng đội viên, tích cực xây dựng kỷ cương, kỷ luật học đường, đẩy mạnh các phong trào thi đua, thường xuyên tổ chức sinh hoạt các chuyên đề giáo dục kỷ năng sống, giá trị sống cho đội viên. Xây dựng các mô hình giáo dục đạo đức; tăng cường giáo dục truyền thống, giáo dục pháp luật, giáo dục sức khỏe, giáo dục phòng chống các tệ nạn xã hội.

          f) Học sinh

          - Không ngừng học tập, rèn luyện; tích cực tham gia các hoạt động giáo dục và phong trào thi đua của nhà trường, khắc phục khó khăn để vươn lên trong học tập, có hoài bão và định hướng tương lai, rèn luyện kỹ năng sống để hoà nhập với cuộc sống tốt hơn đáp ứng được yêu cầu của xã hội, tiếp tục học bậc trung học phổ thông hoặc học nghề.

             - Phát huy tinh thần sáng tạo, biết làm việc hợp tác, khoa học.

          g) Ban đại diện cha mẹ học sinh

         Tham gia góp ý việc triển khai thực hiện Kế hoạch; cộng tác với nhà trường trong các hoạt động giáo dục; hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất và vận động xã hội hóa giáo dục; cùng với nhà trường tuyên truyền vận động các bậc cha mẹ học sinh và nhân dân tạo sự đồng thuận và ủng hộ việc thực hiện mục tiêu kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường; quan tâm chăm sóc và tạo điều kiện tốt để con em học tập, được rèn luyện ở trường học và có điều kiện vươn lên trong cuộc sống.

     VII. KẾT LUẬN

    Kế hoạch chiến lược phát triển trường THCS Cái Dầu giai đoạn 2021–2025 và tầm nhìn đến năm 2030, giúp cho nhà trường có định hướng cụ thể để thực hiện tốt nhiệm vụ của địa phương, của ngành. Mỗi thành viên tùy theo công việc được phân công có trách nhiệm thực hiện tốt nội dung kế hoạch chiến lược nầy bảo đảm đạt hiệu quả cao nhất, góp phần hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của nhà trường hoạt động giáo dục.

    VIII. KIẾN NGHỊ

    1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo

    - Phê duyệt kế hoạch chiến lược và hỗ trợ cho trường trong thực hiện nội dung các hoạt động đảm bảo được thời gian và tiến độ.

    - Quan tâm hỗ trợ về cơ chế chính sách tài chính, đầu tư cho nhà trường thực hiện các mục tiêu chiến lược theo kế hoạch đề ra; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng công tác đoàn thể, công tác chuyên môn cho đội ngũ cốt cán ở trường để đáp ứng yêu cầu hiện nay.

    2. Đối với chính quyền địa phương

    Quan tâm, chỉ đạo các lực lượng đoàn thể địa phương giúp cho nhà trường hạn chế học sinh bỏ học, tạo điều kiện cho trường thực hiện tốt công tác xã hội hóa đáp ứng yêu cầu phát triển của trường trong giai đoạn hiện nay.

Nơi nhận:                                                                                        HIỆU TRƯỞNG                      

- Phòng GDĐT huyện(phê duyệt);

- UBND TT Cái Dầu (b/c);

- Hội đồng trường;

- Niêm yết;                                                                        

- Lưu: VT.                                                                                            Trần Đằng              

 

                  

 

 

 

 

 


Đăng nhập
Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1